Tóm tắt hoạt động đào tạo và khoa học công nghệ Bộ môn Bào chế
1. Chức năng, nhiệm vụ
v Chức năng:
Bộ môn Bào chế có chức năng tổ chức thực hiện nhiệm vụ đào tạo theo chương trình chi tiết đã được phê duyệt các môn học về Kỹ thuật bào chế và sinh dược học các dạng thuốc và mỹ phẩm, tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ phù hợp với chuyên môn về Kỹ thuật bào chế và sinh dược học các dạng thuốc và mỹ phẩm. Tham gia các hoạt động tư vấn trong ngành về các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của Bộ môn. Quản lý viên chức Bộ môn, đào tạo bồi dưỡng cán bộ và tham gia giáo dục rèn luyện sinh viên.
v Nhiệm vụ:
- Hoạt động đào tạo:
* Các môn học được phân công giảng dạy:
- Sinh dược học bào chế; Bào chế hiện đại; Các chuyên đề bào chế hiện đại cho hệ đào tạo: Sau đại học (cao học, chuyên khoa I, chuyên khoa II, đào tạo lại, nghiên cứu sinh).
- Kỹ thuật bào chế và sinh dược học các dạng thuốc, Kỹ thuật bào chế, Mỹ phẩm, chuyên đề bào chế, chuyên đề GMP cho hệ đào tạo: Đại học, liên thông, văn bằng hai, cao đẳng.
- Kỹ thuật bào chế và sinh dược học các dạng thuốc, Kỹ thuật bào chế, Mỹ phẩm, chuyên đề bào chế, chuyên đề GMP cho hệ đào tạo: Đại học, liên thông, văn bằng hai, cao đẳng.
* Nhiệm vụ:
- Đề xuất và xây dựng chương trình chi tiết các môn học, học phần được phân công phù hợp với các hệ đào tạo.
- Đề xuất, biên soạn, biên soạn lại sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu học tập, bài giảng liên quan đến các môn học của Bộ môn.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch giảng dạy do Nhà trường giao cho. Phân công giảng dạy phù hợp, đảm bảo chất lượng đào tạo, đúng tiến độ trong chương trình, kế hoạch đã được Nhà trường phê duyệt.
- Hướng dẫn chuyên đề, khóa luận, luận văn, luận án.
- Cập nhật và đổi mới phương pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng đào tạo. Tổ chức dự giờ giảng của giảng viên, lấy ý kiến đánh giá của người học đối với giảng viên.
- Đánh giá kết quả học tập của người học theo đúng quy chế hiện hành: Xây dựng và cập nhật ngân hàng đề thi, xác định phương pháp đánh giá, tổ chức đánh giá đảm bảo chính xác khách quan, tin cậy và khả thi; quản lý lưu trữ tốt kết quả học tập.
- Tham gia cùng Nhà trường thực hiện công tác giáo dục rèn luyện sinh viên, công tác tuyển sinh, đào tạo sinh viên quốc tế theo yêu cầu của Nhà trường.
- Hoạt động khoa học công nghệ:
- Đề xuất, đăng ký, đấu thầu chủ trì đề tài khoa học phù hợp với phương hướng học thuật của Bộ môn.
- Khuyến khích và tạo điều kiện để cán bộ viên chức của Bộ môn kể cả kỹ thuật viên tham gia thực hiện các đề tài khoa học đã được phê duyệt. Phối hợp nghiên cứu khoa học với các Bộ môn trong trường, ký kết các hợp đồng nghiên cứu khoa học theo đơn đặt hàng của các đơn vị khác. Kết hợp nghiên cứu khoa học với hướng dẫn các đề tài khóa luận, luận văn, luận án tốt nghiệp.
- Tổ chức hội nghị khoa học của Bộ môn, tham gia báo cáo khoa học tại hội nghị khoa học của trường, trong nước và nước ngoài. Chuyển giao kết quả nghiên cứu vào sản xuất theo kế hoạch của Nhà trường.
- Nhiệm vụ khác:
- Tham gia xây dựng mục tiêu đào tạo, phương hướng phát triển của Nhà trường, của ngành.
- Tạo điều kiện cho giảng viên ký và thực hiện các hợp đồng chuyên gia tư vấn về Bào chế với các đơn vị trong ngành.
- Tham gia các hoạt động đoàn thể, các nhiệm vụ khác do Nhà trường giao.
- Quản lý đơn vị: Giao ban Bộ môn hàng tuần để điều chỉnh kịp thời các khó khăn phát sinh trong quá trình giảng dạy. Phân công quản lý theo mảng công việc (giáo vụ, giáo tài ...). Có kế hoạch phân công giảng dạy cụ thể cho các giảng viên, kỹ thuật viên và theo dõi tiến độ thực hiện. Xây dựng và phát triển phương hướng học thuật, quy hoạch phát triển dài hạn của Bộ môn, xây dựng Bộ môn vững mạnh về mọi mặt. Khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ, viên chức của Bộ môn được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý, ngoại ngữ, tin học... Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ viên chức của Bộ môn. Quản lý và khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị của Nhà trường, Bộ môn.
2. Số lượng cán bộ của Bộ môn
TT | Phân loại cán bộ | Số lượng |
1 | Tiến sĩ | 5 |
2 | Thạc sĩ | 3 |
3 | Đại học | 8 |
4 | Kỹ thuật viên | 4 |
Tổng số | 20 |
3. Kinh nghiệm và thành tựu KH & CN trong 5 năm gần đây
- Hướng học thuật và nghiên cứu chính:
+ Sinh dược học các dạng bào chế: nghiên cứu sinh dược học, sinh khả dụng và tương đương sinh học.
+ Các dạng bào chế hiện đại: nghiên cứu bào chế, đánh giá tiêu chuẩn chất lượng, ứng dụng của các dạng bào chế hiện đại: thuốc giải phóng nhanh, giải phóng kéo dài, liposom, vi nang, vi cầu, vi nhũ tương, hệ tiểu phân nano...
+ Nghiên cứu nâng cao chất lượng các dạng thuốc quy ước: nghiên cứu nâng cao độ ổn định, sinh khả dụng các dạng thuốc.
- Thực hiện nhiều đề tài khoa học các cấp. Nhiều đề tài đã được nghiệm thu và ứng dụng trong thực tế.
- Kết hợp với nhiều cơ sở sản xuất dược phẩm trong nước trong việc triển khai các kết quả nghiên cứu vào sản xuất và giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình sản xuất ở cơ sở.
- Nhiều bài báo khoa học được đăng trên các tạp chí khoa học trong nước và Hội nghị Dược Đông Dương.
4. Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có
- Phòng thí nghiệm, nhà xưởng: Hiện có 2 phòng thực tập và 2 phòng máy.
- Trang, thiết bị tương đối đầy đủ cho nhu cầu đào tạo và nghiên cứu khoa học.
- Một số trang, thiết bị chủ yếu:
+ Các trang, thiết bị bào chế các dạng thuốc: Dung dịch (pha chế, lọc, tiệt khuẩn, đóng ống/lọ), hỗn dịch, nhũ tương, thuốc mỡ (hệ thống khuấy, trộn, đồng nhất hóa), các dạng thuốc rắn (hệ thống nhào, trộn, tạo hạt, dập viên, đóng nang, bao phim, sấy/bao tầng sôi, phun sấy, tạo pellet), thiết bị đồng nhất hóa tạo tiểu phân nano, siêu âm...
+ Các thiết bị đánh giá chất lượng: Sắc ký lỏng hiệu năng cao (2 chiếc), đánh giá độ hòa tan (2 chiếc), đánh giá sự giải phóng dược chất qua da và niêm mạc, quang phổ UV-Vis, máy đo độ nhớt, áp suất thẩm thấu, pH...
02-08-2012