Giới thiệu Bộ môn Hóa lý
1. Lịch sử Bộ môn Hóa lý
Năm 1947 ban Dược khoa của Trường Đại học Y Dược được thành lập trong điều kiện trường Đại học Y Dược sơ tán lên vùng chiến khu Việt Bắc. Cơ sở ban đầu của khoa Dược đã có các phòng thí nghiệm lý, hóa, bào chế… Môn học Vật lý ban đầu do Dược sỹ Vũ Công Thuyết giảng dạy, cho đến năm 1959 Giáo sư Trương Công Quyền đảm nhận giảng dạy môn học này. Nội dung giảng dạy lúc bấy giờ mang tính chất Vật lý Dược, chủ yếu phục vụ thực hành bào chế và kiểm nghiệm.
Hòa bình lập lại, Trường Đại học Y Dược bắt đầu đào tạo Dược sỹ từ năm 1954, lúc đó môn học Vật lý do Dược sỹ Đỗ Tất Lợi giảng dạy. Năm 1957, Giáo sư Hồ Đắc Di, Giám đốc Đại học Y Dược, ký công văn số 339/TCCB “Báo cáo về tổ chức các bộ môn và người phụ trách” gửi Bộ Y tế. Trong đó Bộ môn Dược Vật lý - Toán - Hóa lý - Hóa giao là bộ môn chính thức của trường do Dược sỹ Phạm Vũ Các phụ trách. Năm 1961, Trường Đại học Dược khoa được tách ra từ Trường Đại học Y Dược. Bộ môn Vật lý - Toán - Hóa lý của Trường Đại học Dược Khoa được thành lập dưới sự lãnh đạo chung của Dược sỹ Nguyễn Duy Cương, trong đó Dược sỹ Phạm Gia Khôi phụ trách phần Vật lý - Toán và Dược sỹ Mai Long phụ trách phần Hóa lý. Giáo sư Phạm Gia Khôi và Phó giáo sư Mai Long là những người có công lao to lớn trong việc xây dựng và lãnh đạo Bộ môn Vật lý - Hóa lý phát triển.
Năm 1967, Bộ Y tế đã ra quyết định về cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Dược khoa, Bộ môn Vật lý - Toán - Hóa lý được tách thành hai bộ môn Vật lý - Toán và Hóa lý. Đến năm 1974, theo yêu cầu của Bộ Đại học, Bộ môn Hóa lý sát nhập với Bộ môn Hóa Vô cơ thành Bộ môn Hóa Đại cương- Vô cơ - Hóa lý. Cho đến năm 2003, do yêu cầu của thực tế của giảng dạy và nghiên cứu, Tổ môn Hóa lý được sát nhập trở lại với Bộ môn Vật lý - Toán. Năm 2005, Tổ môn Toán kết hợp với Tổ môn Tin học để thành lập Bộ môn Toán - Tin học và bộ môn Vật lý - Hóa lý giữ nguyên cơ cấu tổ chức gồm có hai tổ môn là Vật lý và Hóa lý cho đến 30/06/2022.
Từ 01/07/2022, Trường Đại học Dược Hà Nội tổ chức lại các đơn vị, Khoa Bào chế và Công nghệ dược phẩm được thành lập trên cơ sở bộ môn Bào chế, tổ Công nghiệp dược của bộ môn Công nghiệp dược và tổ Hóa lý của bộ môn Vật lý - Hóa lý. Theo cơ cấu tổ chức hiện tại, bộ môn Hóa lý là bộ phận chuyên môn trực thuộc Khoa, gồm trưởng bộ môn và các cán bộ giảng dạy. Hiện nay, bộ môn Hóa lý có 5 Giảng viên (04 TS và 01 ThS, GVC) được đào tạo chuyên sâu về khoa học dược và 2 Kỹ thuật viên chính dược có trình độ dược sĩ đại học .
Họ tên cán bộ và thời gian nhận công tác lần đầu tại bộ môn |
||
1956 Phạm Vũ Các Hà Như Phú Trịnh T Băng Hồ 1957 Nguyễn Tiến Ban Hoàng Thanh Hà Trần Thị Nghiêm 1960 Vũ Quang Đạo Phạm Gia Khôi Mai Long 1961 Đoàn Hữu Khương 1963 Nguyễn Duy Cương 1964 Đào Minh Đức 1965 Vũ Quang Đẩu Nguyễn Văn Đệ Đặng Văn Hòa Nguyễn Trung Phú Đỗ Ngọc Thanh Đỗ Thị Kim Chi Phạm Thị Mỹ 1967 Phạm Văn Nguyện Trần Thành Đinh Thị Thư |
1967 Lê Tấn 1968 Nguyễn Thị Bang 1969 Vũ Tiến Chinh Phạm Văn Cường Nguyễn Đình Hiển Huỳnh Mai Nguyễn Đình Thành Nguyễn Văn Thục Cao Văn Tuyên Nguyễn Tuyên Phạm Thị Nhung Nguyễn Thị Thanh Nguyễn Thị Lý Trần Thị Lý Trần Thị Mùi Phạm Thị Tâm 1971 Phạm Ngọc Bùng Phạm Thị Cúc Nguyễn Văn Phước Vũ Kim Thành Nguyễn Thị Thơm Nguyễn Quang Thường |
1971 Tạ Văn Tùng 1980 Vũ Văn Quý 1982 Nguyễn Đức Tùng 1983 Nguyễn Thị Thu 1985 Nguyễn Phan Dũng 1997 Phạm T Hồng Cẩm 2001 Trần Thị Huyền Nguyễn Anh Vũ 2002 Lê Xuân Kỳ 2003 Đặng T Tuyết Nhung 2004 Võ Quốc Ánh Hoàng Văn Đức Vũ Thị Châm Đặng Thúy Hồng Vương Đức Tâm 2005 Nguyễn Đức Thiện 2006 Lê Thị Thu Trang Nguyễn T Thanh Tâm 2009 Lý Công Thành 2010 Vũ Thị Hồng Hạnh 2011 Đào Văn Nam 2014 Nguyễn Thị Hồng Đức 2019 Lương Thị Thanh Huyền |
2. Các giảng viên hiện đang công tác tại Bộ môn
- TS. Võ Quốc Ánh
- ThS. GVC. Lê Thị Thu Trang
- TS. Vũ Thị Hồng Hạnh
- TS. Đào Văn Nam
- TS. Lương Thị Thanh Huyền
3. Chức năng và nhiệm vụ hiện nay
- Biên soạn giáo trình và giảng dạy Hóa lý, Hóa lý Dược cho sinh viên đại học chính quy các ngành đào tạo khác nhau.
- Giảng dạy các học phần khác của Khoa Bào chế và Công nghệ dược phẩm.
- Đề xuất và thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học ứng dụng các phương pháp Hóa lý trong dược học.
4. Các thành tích nổi bật
Sách và giáo trình:
- Hướng dẫn thực hành Hóa lý, NXB Y học và Thể dục thể thao (1964)
- Hóa lý, Nhà xuất bản Y học Hà Nội (1970)
- Giáo trình Hóa lý Dược, Trường Đại học Dược Hà Nội (1997)
- Giáo trình thực tập Hóa lý, Trường Đại học Dược Hà Nội (1997)
- Hóa lý Dược, Trường Đại học Dược Hà Nội (2004)
- Hóa lý Dược, Nhà xuất bản Y học (2014)
Một số công trình nghiên cứu khoa học đã thực hiện:
- Nghiên cứu chiết xuất, tinh chế một số hợp chất tự nhiên thuộc nhóm alcaloid, glycozid, steroid, flavonoid.
- Ứng dụng phương pháp quang phổ hồng ngoại và tử ngoại trong nghiên cứu cấu trúc, định tính và định lượng các chất này và một số vitamin, kháng sinh.
- Nghiên cứu chất trao đổi ion sulfo carbon. Ứng dụng chất trao đổi ion trong chiết xuất và tinh chế một số alcaloid
- Nghiên cứu chiết xuất và xác định cấu trúc Dkmycin. Nghiên cứu đông khô kháng sinh và sữa ong chúa.
- Nghiên cứu chiết xuất và tinh chế một số enzym từ cơ tim lợn. Nghiên cứu xác định hoạt tính enzim bằng phương pháp động học xúc tác.
- Nghiên cứu triển khai các phương pháp xác định gốc tự do và chất chống oxy hóa trong cơ thể.
- Nghiên cứu giải pháp tăng độ hòa tan nhằm tăng sinh khả dụng của một số dược chất.
Các nghiên cứu đã được ứng dụng vào thực tế sản xuất:
- Chế tạo máy đo ứng lực của thủy tinh phục vụ sản xuất thuốc tiêm.
- Điện tổng hợp D,L-tetrahydro palmatin, calci gluconat.
- Điều chế lithi carbonat và sản xuất viên nén Licavi làm thuốc điều trị tâm thần
- Sản xuất thuốc chữa đau dạ dày Gastropan.
- Nghiên cứu sản xuất nấm men giàu Selen.
- Ứng dụng kỹ thuật vi nang để tăng độ ổn định của các vitamin trong viên nén.
5. Hướng phát triển học thuật của Bộ môn
- Nghiên cứu ứng dụng các phương pháp Hóa lý trong nghiên cứu thiết kế công thức, triển khai công nghệ và đánh giá chất lượng thuốc.
- Cập nhật Giáo trình Hóa lý Dược với nội dung kiến thức phù hợp cho dược sỹ. Biên soạn các chuyên đề về các phương pháp Hóa lý hiện đại ứng dụng trong khoa học dược.
- Đánh giá các đặc tính hóa lý của các dạng thuốc và các nguyên liệu làm thuốc.
- Nghiên cứu các giải pháp tăng độ tan và độ hòa tan của dược chất, phát triển các hệ đưa thuốc và ứng dụng in 3D trong dược…
- Nghiên cứu giải pháp tăng độ ổn định của thuốc.
6. Một số kết quả nghiên cứu đã công bố của bộ môn giai đoạn 2017 - nay
STT |
Tên bài báo/ báo cáo |
Tên tạp chí/ hội nghị |
Số xuất bản |
Năm công bố |
1 |
Antibiotics in the aquatic environment of Vietnam: Sources, concentrations, risk and control strategy. |
Chemosphere |
197, p.438 - 450 |
2018 |
2 |
Electrodeposition of PEDOT-Rgo film in aqueous solution for detection of acetaminophene in traditional medicaments |
Advances in Natural Sciences: Nanoscience and Nanotechnology |
10, 1 |
2019 |
3 |
Utilization of Microfluidics for the Preparation of Polymeric Nanoparticles for the Antioxidant Rutin: A Comparison with Bulk Production |
Pharm Nanotechnology |
7, 6, p.469 - 483 |
2019 |
4 |
Continuous Manufacturing of Ketoprofen Delayed Release Pellets Using Melt Extrusion Technology: Application of QbD Design Space, Inline Near Infrared, and Inline Pellet Size Analysis. |
Journal of Pharmaceutical Sciences |
109, p. 3598 -3607 |
2020 |
5 |
Nitroxide-functional PEGylated nanostars arrest cellular oxidative stress and exhibit preferential accumulation in co-cultured breast cancer cells. |
Journal of Materials Chemistry B |
9, 37, p. 7805-7820 |
2021 |
6 |
Sử dụng tính toán DFT kết hợp với số liệu thực nghiệm để xác định các đặc tính của Natri Benzoat |
Tap chí khoa học & công nghệ- Đại học Đà Nẵng |
118, 9, p. 84 - 88 |
2017 |
7 |
Xây dựng thiết bị thí nghiệm đo hệ số nhớt của chất lỏng |
Tạp chí thiết bị giáo dục |
2, 171, p. 16 -18 |
2018 |
8 |
Sử dụng tính toán DFT kết hợp với số liệu thực nghiệm để xác định các đặc tính của Natri Benzoat |
Tap chí khoa học & công nghệ- Đại học Đà Nẵng |
118, 9, p. 84 - 88 |
2018 |
9 |
Kiểm soát quy trình sản xuất viên nén bằng cách sử dụng phổ Raman kết hợp với phân tích PLS và PCA |
Tạp chí dược học |
59, 515, p. 26 - 31 |
2019 |
10 |
Nghiên cứu ứng dụng giản đồ pha trong bào chế vi nhũ tương Meloxicam |
Tạp chí Y học Việt Nam |
478, 2, p. 97 - 100 |
2019 |
11 |
Xây dựng các hoạt động trải nghiệm trong dạy học Vật lý ở trường phổ thông |
Tạp chí khoa học trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng |
03, 29A, p. 89 - 94 |
2018 |
12 |
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật vi lưu để bào chế tiểu phân nano liposome trắng |
Nghiên cứu Dược và Thông tin thuốc |
9, 4, p. 16 - 26 |
2018 |
13 |
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật vi lưu để bào chế tiểu phân nano polyme |
Y học TP. Hồ Chí Minh |
23, 2, p. 698 - 706 |
2019 |
14 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu phổ Raman chuẩn của các tá dược nguyên liệu dùng trong sản xuất |
Tap chí Dược học |
60, 531, p. 66 - 75 |
2020 |
15 |
Nghiên cứu một số tính chất silica từ vỏ trấu |
Tạp chí khoa học |
64, p. 29 - 36 |
2019 |
16 |
Đánh giá khả năng thấm của vi nhũ tương Meloxicam qua da chuột |
Tạp chí Y học Việt Nam |
485, 1+2, p. 117 |
2019 |
17 |
Nghiên cứu xây dựng công thức bào chế emugel alpha arbutin 1%. Phần 1. Xây dựng công thức bào chế emugel alpha arbutin 1%. |
Tạp chí Dược học |
60, 526, p.52 - 55 |
2020 |
18 |
Nghiên cứu xây dựng công thức bào chế emugel alpha arbutin 1%. Phần 2. Đánh giá một số đặc tính của emugel alpha arbutin 1% ở một số điều kiện bảo quản. |
Tạp chí Dược học |
60, 528, p. 55 - 57 |
2020 |
19 |
Đánh giá ảnh hưởng mức độ pha loãng đến kết quả xác định kích thước hệ tiểu phân nano polyme và nano liposome bằng phương pháp tán xạ ánh sáng động. |
Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội |
35, 2, p. 19 - 26 |
2019 |
20 |
Ứng dụng giản đồ pha hệ hai cấu tử để tối ưu hóa thành phần hệ phân tán rắn nhằm tăng độ hòa tan của fenofibrat. |
Tạp chí Dược học |
60, 528, p. 23 - 28 |
2020 |
21 |
Sử dụng các loại cân trong dạy học Vật lý. |
Tạp chí thiết bị giáo dục |
2, 217, p. 1 - 3 |
2020 |
22 |
Sử dụng các vật dụng gia đình trong dạy học theo phương thức giáo dục Stem. |
Tạp chí thiết bị giáo dục |
2, 219, p. 30 - 32 |
2020 |
23 |
Đánh giá ảnh hưởng của pH, ánh sáng và sục khí nitơ đến động học phân hủy của methylcobalamin trong dung dịch. |
Tap chí Dược học |
60, 531, p. 30 - 35 |
2020 |
24 |
Vận chuyển thuốc qua da bằng Kỹ thuật điện di ion: Ưu, nhược điểm và phát hiện mới từ những nghiên cứu. |
Tạp chí Khoa học và công nghệ Việt Nam |
63, 9, p. 39-43 |
2021 |
25 |
Cơ chế hoạt động và động học quá trình vận chuyển thuốc bằng Kỹ thuật điện di ion ứng dụng trong việc tăng vận chuyển thuốc qua da. |
Tạp chí Khoa học |
73, p. 16 - 27 |
2021 |
26 |
Sản xuất thuốc bằng công nghệ in 3D FDM phần 1: nguyên lý và quy trình hoạt động. |
Tạp chí Y học Việt Nam _ Tổng hội Y học Việt Nam |
503, 2, p. 198 - 201 |
2021 |
27 |
Sản xuất thuốc bằng công nghệ in 3D FDM phần 2: cải thiện chất lượng sản phẩm in 3D FDM. |
Tạp chí Y học Việt Nam _ Tổng hội Y học Việt Nam |
503, 2, p. 254 - 259 |
2021 |
28 |
Nghiên cứu bào chế viên nén nifedipin giải phóng kéo dài hệ cốt. |
Tap chí Y Dược học |
8, p. 29 - 36 |
2020 |
29 |
Tổ chức dạy học tích hợp chủ đề mắt gắn với ứng dụng vào thực tiễn. |
Tạp chí Khoa học ĐHSP Hà Nội |
2, p. 164 - 173 |
2021 |
30 |
Acetylcholinesterase sensor based on PANi/rGO film electrochemically grown on screen-printed electrodes. |
Tạp chí Hóa học Việt Nam (xuất bản Wiley Online Library). |
59, 2, p. 253 - 262 |
2021 |
31 |
Effect of current density on morphology and surface – enhanced Raman scattering properties of silver nanoparticles arrays fabricated by electrochemical deposition. |
Tạp chí khoa học Đại học Tân trào |
21, p. 6 - 13 |
2021 |
32 |
Hai phương pháp định lượng Amlodipine besilate và Atorvastatin calcium trong chế phẩm bằng phép đo quang phổ bước sóng kép. |
Tạp chí Khoa học và công nghệ Việt Nam |
64, 2, p. 25-29 |
2021 |
33 |
Sản xuất thuốc bằng công nghệ in 3D FDM phần 3: Ứng dụng công nghệ in 3D FDM trong lĩnh vực dược phẩm và những thách thức. |
Tạp chí Y học Việt Nam _ Tổng hội Y học Việt Nam |
505, 1, p. 115-119 |
2021 |
34 |
Sử dụng tính toán DFT kết hợp với thực nghiệm để xác định các đặc tính của benzoyl peroxid |
Tạp chí Y học Việt Nam _ Tổng hội Y học Việt Nam |
507, 2, p. 212-217 |
2021 |
35 |
Hai phương pháp định lượng Amlodipine besilate và Atorvastatin calcium trong chế phẩm bằng phép đo quang phổ bước sóng kép. |
Tạp chí Khoa học và công nghệ Việt Nam |
64, 2, p. 25-29 |
2021 |
36 |
Nghiên cứu định lượng atorvastatin calcium và ezetimibe trong chế phẩm viên nén bằng quang phổ tử ngoại tỷ đối. |
Tạp chí Y dược học |
42, p. 26-33 |
2022 |
37 |
Phát triển phương pháp định lượng Brinzolamide trong nước mắt thỏ ứng dụng nghiên cứu thời gian lưu thuốc trước giác mạc mắt. |
Tạp chí Nghiên cứu Dược và thông tin thuốc |
12, 6, p. 145-151 |
2021 |
38 |
Xây dựng phương pháp định lượng natri diclofenac trong nước mắt thỏ nhằm hướng đến đánh giá giải phóng thuốc in vivo |
Nghiên cứu Dược và Thông tin thuốc |
13, 3, p. 1-9 |
2022 |
39 |
Ảnh hưởng của nhiệt độ, chất chống oxy hóa, pH, hệ đệm và ánh sáng đến độ bền của mangiferin trong dung dịch
|
Nghiên cứu Dược và Thông tin thuốc |
13, 3, p. 1-9 |
2022 |
40 |
Xây dựng phương pháp định lượng Paracetamol trong viên nén bằng quang phổ Raman |
Hội nghị khoa học công nghệ tuổi trẻ trường ĐH Dược Hà Nội - lần thứ XIX |
|
2018 |
41 |
Fanrication of gold nanostructures on copper foil for use as sers substrates |
NFT-024-P |
|
2019 |
42 |
Vai trò của dược sĩ lâm sàng trong cải thiện kỹ thuật sử dụng các thuốc dạng hít ở bệnh nhân COPD. |
Hội nghị khoa học chào mừng 70 năm ngày truyền thống bệnh viện TWQĐ 108 năm 2021. |
|
2021 |
43 |
Xây dựng bộ thiết bị dùng trong dạy học chủ đề “Điện” ở trường trung học cơ sở theo phương thức giáo dục Stem. |
Hội thảo khoa học giảng dạy Vật lý toàn quốc lần thứ 5 |
|
2021 |
09-12-2022